TP HCM phát triển hạ tầng để giảm chi phí logistics

07.04.2023

Mặc dù xử lý đến 45% tổng khối lượng hàng hoá và 60% khối lượng hàng container của cả nước, nhưng TP HCM và Bà Rịa – Vũng Tàu có phương thức vận tải chính là bằng đường bộ. Điều này dẫn đến hệ thống giao thông quá tải, tắc nghẽn, đẩy cao chi phí về nhân lực và trang thiết bị.

TP HCM đang tiến tới quy hoạch đồng bộ hơn. Cụ thể, Sở GTVT TPHCM đang tiến tới quy hoạch các loại hình vận tải từ đường bộ, đường hàng không, đường sắt, đường thuỷ để đáp ứng nhu cầu về vận tải hành khách và hàng hoá cho khu vực Nam Bộ và kết nối đến các vùng khác cũng như quốc tế.

Theo đề án phát triển ngành logistics của TP HCM đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, ngành logistics được xác định là ngành dịch vụ mũi nhọn và sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GRDP, giảm tỷ lệ chi phí giữa logistics với GDP cả nước đến năm 2025 ở mức 10 – 15%, nâng cao vai trò của thành phố là nơi giao thương hàng hoá trong nước và kết nối giữa trong nước và quốc tế.

Trong đó

  • Đường bộ: các đường vành đai 2, 3, 4 đang được quy hoạch 3 tuyến, 6 – 8 làn xe, tổng chiều dài là 351km, hệ thống đường cao tốc với 5 tuyến quy mô 6 – 8 làn xe,  có tổng chiều dài là 292km, 5 tuyến đường quốc lộ quy mô 8 – 12 làn xe với tổng chiều dài 106km, 5 tuyến đường trên cao quy mô 4 làn xe với tổng chiều dài 70,7km
  • Đường sắt: Ngoài tuyến Bắc – Nam còn có 6 tuyến kết nối khu vực TP HCM với các địa phương như: Nha Trang, Cần Thơ, Lộc Ninh, Tây Ninh, Thủ Thiêm – Long Thành, Biên Hoà – Vũng Tàu có tổng chiều dài 750km, 08 tuyến đường sắt đô thị với tổng chiều dài 220km.
  • Đường thuỷ: 4 cụm cảng hàng hoá tổng công suất đến năm 2030 là 43,62 triệu tấn/năm bao gồm các cụm cảng trung tâm TP HCM, Tây Nam, phía Đông, phía Bắc của thành phố. Ước tính sản lượng hàng hoá đường thuỷ nội địa qua TP HCM năm 2022 là 65,7 triệu tấn.
  • Cảng cạn: 7 cảng cạn bao gồm: Long Bình, Mũi Đèn Đỏ - Cát Lái, Bến Thành, Khu công nghệ cao, Củ Chi, Linh Xuân, Tân Kiên. Ước tính khả năng thông qua hàng hoá cho giai đoạn 2020 – 2025 là 1,18 – 1,5 triệu tấn, 2030 và về sau sẽ tăng lên 2,32 – 2,74 triệu TEUs.
  • Hàng không: năng lực khai thác của cảng Tân Sơn Nhất sẽ được nâng lên 50 triệu lượt hành khách/năm, 0,8 – 1 triệu tấn hàng hoá/năm cho đến năm 2030. Tính đến hết năm 2022, sản lượng hành khách của cảng là 35 triệu lượt. Ngoài ra, cảng Long Thành được quy hoạch có khả năng khai thác 100 triệu lượt hành khách/năm, 5 triệu tấn hàng hoá/năm cho đến năm 2035. Giai đoạn 1 của cảng Long Thành có khả năng đạt 25 triệu lượt hành khách/năm, 1,2 triệu tấn hàng hoá/năm.

Nguồn: https://kinhte.congthuong.vn/tp-ho-chi-minh-tap-trung-phat-trien-ha-tang-giao-thong-de-giam-chi-phi-logistics-249342.html

Có thể bạn quan tâm:

Các bài viết khác

Nhận hỗ trợ & tư vấn

Đặt lịch hẹn tư vấn cùng với chuyên gia của ALS